Hầu hết các giống ngô lai đều cho năng suất khá cao, chống chịu tốt với các loại sâu bệnh. Do đó giúp cho người nông dân có thêm nhiều lựa chọn ngoài những giống ngô truyền thống. Mặt khác, nhờ bộ giống phong phú mà năng suất trung bình của các vùng trồng ngô được cải thiện rõ rệt. Dưới đây là top 5 giống ngô lai có năng suất cao được bà con nông dân tin dùng.

Giống ngô NK4300

Giống ngô NK4300 được Công ty TNHH Syngenta Việt Nam nhập nội và chuyển giao. NK4300 có nguồn gốc xuất xứ từ Thái Lan và được tạo ra từ tổ hợp lai NP5069/NP5088. Giống NK4300 được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống chính thức năm 2004. Và tham gia vào mạng lưới khảo nghiệm ngô quốc gia từ 2001-2003. 

Giống ngô NK4300 cây con khỏe, sinh trưởng mạnh, chống đổ tốt.  Thích hợp treo đèn ở vùng miền núi phía Bắc. Cứng cây chịu hạn, lá bi bao kín bắp,  bắp to, cùi nhỏ kết hạt tốt, đóng múp đầu. Giống ngô NK4300 cho hạt nữa đá, màu vàng cam đẹp, thích nghi rộng. Giống cho năng suất cao, ổn định, đạt 8-12 tấn /ha, khả năng tích trữ sau thu hoạch tốt.

Giống ngô nếp lai TBM18 năng suất cao

TBM18 là giống ngô nếp do Công ty cổ phần Tập đoàn Thai Binh Seed lai tạo. Giống ngô này đã tham gia khảo nghiệm trong hệ thống khảo nghiệm Quốc gia.

TBM18 là giống ngô nếp lai ngắn ngày. Có thời gian từ gieo hạt đến thu hoạch bắp tươi là 65 – 68 ngày với vụ Thu Đông và 70 – 72 ngày với vụ Xuân.

Ngô TBM18 có chiều cao trung bình từ 180-200 cm. Cây sinh trưởng khỏe, bắp to dài 17-19 cm, lá bi bao kín bắp. Ngô có độ đồng đều bắp rất cao, tỷ lệ bắp loại 1 cao, hạt màu trắng đục.

Ngô TBM18 có khả năng chịu hạn và chịu rét trung bình. Và chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính. Năng suất cao, năng suất bắp tươi đạt trung bình 15 -17 tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt năng suất 20 tấn/ha. Chất lượng ngon, dẻo, ngọt, thơm đặc trưng.

Thời gian thu hoạch bắp tươi sau phun râu là 20 – 22 ngày.

Giống ngô nếp lai VNUA69 năng suất cao

Giống ngô nếp lai VNUA69 do Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng chọn tạo. VNUA69 đã được Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận. Và sản xuất thử nghiệm theo quyết định số 23/QĐ-TT-CLT ngày 29/1/2018 tại vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.

Giống ngô VNUA69 có khả năng thích ứng rộng. VNUA69 có thời gian từ gieo hạt đến thu bắp tươi là 70-75 ngày trong vụ Thu Đông và 80-85 ngày trong vụ Xuân.

Đặc biệt, giống VNUA69 có khả năng sinh trưởng phát triển rất khỏe. Có khả năng chống chịu với bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô vằn. Năng suất bắp tươi đạt trung bình từ 130-140 tạ/ha. Năng suất hạt lai F1 của giống VNUA69 đạt từ 2,2-2,5 tấn/ha. Và có giá thành 1 kg hạt giống tháp hơn từ 25-30% so với các giống nhập nội do được sản xuất ngay trong nước. Điều đó góp phần giảm chi phí trong sản xuất ngô nếp thương phẩm hiện nay.

Giống ngô lai VS36

VS36 là giống ngô lai đơn do Viện nghiên cứu ngô lai tạo và ủy quyền thương mại cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Thai Binh Seed. Giống VS36 được công nhận chính thức năm 2014. Hiện nay, giống đã được cải tiến màu sắc hạt và độ kín bắp.

VS36 là giống ngô tẻ lai ngắn ngày,có thời gian từ gieo đến thu hoạch ở vụ Đông Xuân: 105 -110 ngày, vụ xuân: 100 – 105 ngày; vụ Thu đông 90 – 95 ngày cây cao trung bình từ 190 – 220 cm, chiều cao đóng bắp từ 90 – 95 c. Giống ngô VS36 sinh trưởng khỏe; thích ứng rộng, chịu hạn và chịu rét tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh. VS36 cho bắp to dài, hạt đẹp, lá bi bao kín bắp, độ đồng đều bắp cao. Giống ngô VS36 là giống có năng suất cao, đạt 70 – 75 tạ/ha, thâm canh cao đạt năng suất 80 – 85 tạ/ha.

Giống ngô lai LVN 10

Giống ngô lai LVN 10 là giống lai đơn tạo ra từ các dòng tự phối DF1/DF2.  

Giống LVN10 thuộc nhóm chín muộn, thời gian sinh trưởng vụ xuân 125 – 135ngày, vụ hè thu 95 – 100 ngày, vụ thu đông 110 – 120 ngày. LVN10 cho cây cao 200 – 240cm, chiều cao đóng bắp 100 – 140cm.

Ngô LVN10 có bắp dài trung bình 18 – 22cm, đường kính bắp 4,5 – 5,5cm. Và có từ 10 – 14 hàng hạt, số hạt/hàng 35 – 45 hạt, tỷ lệ hạt/bắp 82 – 84%. Khối lượng 1.000 hạt 300 – 330 gram, hạt bán răng ngựa, màu vàng da cam.

+ Năng suất trung bình 55 – 65 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80 – 90 tạ/ha.

+ LVN10 co khả năng chịu hạn, chịu chua phèn tốt, khả năng chống đổ khá, ít nhiễm các loài sâu bệnh.